3 loại thuốc tránh thai:
Loại 1 pha: tất cả 21 viên đều có hàm lượng oestrogen và progestin bằng nhau, có màu giống nhau như eugynon, ovral (ethinyl estradiol 50 mcg, norgestrel 500 mcg), microgynon (ethinyl estradiol 30 mcg, levonorgestrel 150 mcg) marvelon (ethinyl estradiol 30 mcg, desogestrel 150 mcg), femdene (ethinyl estradiol 30 mcg, gestodene 75 mcg). Trên thị trường Việt Nam, những thuốc tránh thai phần lớn là 1 pha.
Loại 2 pha: có hàm lượng progestin thay đổi trong vỉ thuốc. Ví dụ trong vỉ 21 viên, viên cho 10 ngày đầu và 11 ngày tiếp theo chứa những hàm lượng progestin khác nhau, do đó loại này có 2 màu khác nhau. Tri-cyclen, tri-mulet, tri-novar và gracial là những thuốc tránh thai 2 pha, song chúng ít được thấy trên thị trường Việt Nam.
Loại 3 pha: có hàm lượng oestrogen và progestin cùng thay đổi, do đó thuốc có 3 màu. Trong các nhãn thuốc như logynon, trinordiol, triphasil, trilevlen, tri-quitar thì: 6 viên nâu đầu tiên chứa ethinyl estradiol 30 mcg, levonorgestrel 50 mcg; 5 viên trắng tiếp theo chứa ethinyl estradiol 40 mcg, levonorgestrel 75 mcg và 10 viên vàng chứa ethinyl estradiol 35 mcg, levonorgestrel 125 mcg.
Với nhãn thuốc có tên là ortho 7/7/7 thì 7 viên trắng đầu tiên chứa ethinyl estradiol 35 mcg, norethindrone 500 mcg, 7 viên hồng nhạt chứa ethinyl estradiol 35 mcg, norethindrone 750 mcg, 7 viên hồng sẫm chứa ethinyl estradiol 35 mcg, norethindrone 1.000 mcg.
Cần lưu ý là Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến cáo không nên dùng những viên tránh thai có chứa hai loại progestin là desogestrel và gestodene. Nguyên do là chúng có nguy cơ gây biến chứng tạo cục huyết ở tĩnh mạch cao hơn so với những người dùng thuốc có progestin là levonorgestrel và norethindrone.
Giá thuốc không phản ánh giá trị của thuốc. Ví dụ như loại marvelon khá đắt (40.000 đồng/vỉ) so với new choice hay eugynon, song trong thành phần của marvelon lại chứa loại progestin desogestrel - thành phần mà WHO khuyên không nên dùng.
========================================================================
Tên thuốc: Gracial
Thành phần: Desogestrel; Ethinylestradiol
Hãng xản xuất: Organon
GRACIAL
Organon
Viên nén: vỉ bấm 7 viên xanh & 15 viên trắng
Thành phần
- Cho 1 viên xanh:
- Cho 1 viên xanh:
Desogestrel 25 mcg
Ethinylestradiol 40 mcg
- Cho 1 viên trắng:
Desogestrel 125 mcg
Ethinylestradiol 30 mcg
Ethinylestradiol 40 mcg
- Cho 1 viên trắng:
Desogestrel 125 mcg
Ethinylestradiol 30 mcg
Dược lực
Gracial là một thuốc viên tránh thai phối hợp hai pha chứa một loại progestoge desogestrel (DSG). Khái niệm phối hợp hai pha có nghĩa là một chế độ liều progestogen thấp tăng dần trong khi vào cùng thời điểm đó liều estrogen lại giảm đi. Với khái niệm này, kiểm soát chu kỳ kinh có thể được cải thiện hơn do với viên tránh thai một pha trong khi vẫn đạt được hiệu quả tránh thai cao. Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa trên sự tương tác của các yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là tác dụng ức chế phóng noãn và những thay đổi dịch tiết ở cổ tử cung. Ngoài hiệu quả tránh thai, viên tránh thai phối hợp còn có một số tính chất tích cực bên cạnh các tác dụng tiêu cực (xem "Cảnh giác" và "Tác dụng ngoại ý"), có thể hữu ích trong việc quyết định phương pháp kiểm soát sinh đẻ. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hơn và khi hành kinh ít đau hơn và ít mất máu hơn. Ích lợi sau cùng này có thể làm giảm xuất độ thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra, với viên tránh thai liều cao (50 mcg ethinylestradiol) có bằng chứng cho thấy giảm nguy cơ u nang xơ tuyến vú, u nang buồng trứng, bệnh viêm nhiễm vùng chậu, thai ngoài tử cung và ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. Những ích lợi trên còn cần được khẳng định đối với viên tránh thai liều thấp.
Nhờ phác đồ dùng thuốc độc đáo, Gracial hơi có ưu thế estrogen, vì thế Gracial làm tăng nồng độ SHBG (Sex Hormone Binding Globulin). Vì vậy sẽ có nhiều testosterone hơn được gắn với SHBG, làm giảm nồng độ testosterone tự do trong máu một cách đáng kể. Ngoài ra thành phần progestogen có hoạt tính của Gracial là loại có tính chọn lọc nhất trong các progestogen dùng trong viên tránh thai phối hợp. Đặc tính này gợi ý rằng Gracial có những tác dụng có lợi trên mụn trứng cá.
Dược động học
Desogestrel
Hấp thu: Sau khi uống desogestrel được hấp thu nhanh và hoàn toàn và được biến đổi thành etonogestrel. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh vào khoảng 2 ng/ml và đạt được sau khi uống liều duy nhất khoảng 1,5 giờ. Sinh khả dụng là 62-81%.
Phân bố: Etonogestrel gắn với albumin huyết thanh và globulin chuyên chở hormone sinh dục (SHBG). Chỉ 2-4% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh hiện diện ở dạng steroid tự do. 40-70% kết gắn đặc hiệu với SHBG. Tăng SHBG do ethinylestradiol gây ra ảnh hưởng đến sự phân bố protein huyết thanh, làm tăng thành phần gắn với SHBG và giảm thành phần gắn với albumin. Thể tích phân bố biểu kiến của desogestrel là 1,5 l/kg.
Chuyển hóa: Etonogestrel được chuyển hóa hoàn toàn bởi những đường chuyển hóa steroid đã biết. Tốc độ thanh thải chuyển hóa khỏi huyết thanh vào khoảng 2 ml/phút/kg. Không thấy sự tương tác với ethinylestradiol khi uống chung.
Thải trừ: Nồng độ etogestrel trong huyết thanh giảm theo hai pha. Pha cuối cùng được đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Desogestrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỉ số 6:4.
Tình trạng ổn định nồng độ: Dược động học etonogestrel chịu ảnh hưởng của nồng độ SHBG, mà nồng độ chất này được ethinylestradiol làm tăng gấp 3 lần. Sau khi uống hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng khoảng hai đến ba lần, đạt tình trạng ổn định nồng độ trong nửa sau của chu kỳ điều trị.
Ethinylestradiol
Hấp thu: Sau khi uống, ethinylestradiol được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh vào khoảng 80-100 pg/ml đạt được trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là kết quả của sự liên hợp trước khi vào máu và chuyển hóa vượt qua lần đầu vào khoảng 60%.
Phân bố: Ethinylestradiol có ái tính kết gắn cao nhưng không đặc hiệu với albumin huyết thanh khoảng 98,5%) và làm tăng nồng độ SHBG trong huyết thanh. Thể tích phân bố biểu kiến đo được vào khoảng 5 l/kg.
Chuyển hóa: Ethinylestradiol được liên hợp tại niêm mạc ruột non và gan trước khi vào máu. Ethinylestradiol chủ yếu được chuyển hóa bằng phản ứng hydroxyl hóa thơm, nhưng tạo thành nhiều chất chuyển hóa hydroxyl-hóa và methyl-hóa khác nhau, và những chất này hiện diện như những chất chuyển hóa tự do và chất liên hợp với glucuronide và sulfate. Tốc độ thanh thải chuyển hóa vào khoảng 5 ml/phút/kg.
Thải trừ: Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm theo hai pha, pha cuối cùng được đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 24 giờ. Thuốc không thay đổi không được bài tiết, các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết trong nước tiểu và mật theo tỷ số 4:6. Thời gian bán thải của bài tiết chất chuyển hóa vào khoảng 1 ngày.
Tình trạng ổn định nồng độ: Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được sau 3-4 ngày khi nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn 30-40% so với khi dùng liều duy nhất.
An toàn tiền lâm sàng
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ nghiêm trọng nào trên người dựa trên các nghiên cứu thông thường về độc tính của liều lập lại, độc tính di truyền, nguy cơ gây ung thư và độc tính sinh sản. Tuy vậy, cần nhớ rằng các steroid sinh dục có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của một vài mô và khối u lệ thuộc hormone.
Chỉ định
Thuốc tránh thai chứa nội tiết tố.
Chống chỉ định
Không nên dùng thuốc viên tránh thai phối hợp khi có bất cứ tình trạng nào được nêu dưới đây. Nếu có bất cứ tình trạng nào xuất hiện lần đầu tiên trong khi dùng viên tránh thai phối hợp, nên ngưng dùng thuốc ngay.
* Hiện tại hoặc tiền sử có chứng huyết khối tĩnh mạch hay động mạch (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim) hay tai biến mạch máu não.
* Hiện tại hoặc tiền sử có chứng huyết khối (ví dụ cơn thoáng thiếu máu cục bộ não, đau thắt ngực).
* Tiền sử có chứng đau nửa đầu với triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương.
* Tiểu đường có tổn thương mạch máu
* Hiện tại có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cũng là chống chỉ định (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng.)
* Viêm tụy hay tiền sử tăng triglyceride huyết.
* Hiện mắc hoặc có tiền sử bệnh gan nặng mà trị số xét nghiệm chức năng gan chưa trở lại bình thường.
* Có bệnh hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính ở cơ quan sinh dục hoặc ở vú, chịu ảnh hưởng các steroid sinh dục (ví dụ cơ quan sinh dục hay vú).
* Hiện mắc hoặc có tiền sử khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
* Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
* Có thai hoặc nghi có thai.
* Dị ứng với bất cứ thành phần nào của hoạt chất hay tá dược.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Cảnh giác
Nếu có bất kỳ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích của viên tránh thai phối hợp với các nguy cơ có thể có đối với mỗi phụ nữ cụ thể và bàn bạc với họ trước khi quyết định bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc những tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ này xuất hiện lần đầu, người phụ nữ phải đến gặp bác sĩ. Khi ấy, bác sĩ sẽ quyết định có nên tiếp tục dùng thuốc hay không.
1. Rối loạn tuần hoàn
- Các nghiên cứu dịch tễ học đã gợi ý có một sự kết hợp giữa việc dùng viên tránh thai phối hợp và tăng nguy cơ bệnh huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và động mạch, như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, và thuyên tắc phổi. Những biến cố này hiếm xảy ra.
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, được biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc thuyên tắc phổi, có thể xảy ra trong khi dùng viên tránh thai phối hợp. nguy cơ cao nhất là ở phụ nữ dùng viên tránh thai phối hợp năm đầu tiên.
Một vài nghiên cứu dịch tễ học gợi ý rằng phụ nữ dùng liều thấp viên tránh thai phối hợp với progestogene thế hệ thứ ba, bao gồm desogestrel có nguy cơ gia tăng huyết khối tĩnh mạch so với người dùng viên tránh thai phối hợp chứa liều thấp progestogen levonorgestrel. Những nghiên cứu này cho thấy nguy cơ gia tăng gần gấp đôi, nghĩa là tương ứng với thêm 1-2 trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên 10000 phụ nữ mỗi năm. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu khác không cho thấy nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng gấp đôi.
Xuất độ phỏng chừng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên người dùng viên tránh thai liều thấp estrogen (< 50 mcg EE) là 4/10000 phụ nữ-năm so với tỷ lệ 0,5-3/10000 phụ nữ-năm ở những người không dùng viên tránh thai. Tuy nhiên, xuất độ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch xảy ra trong khi dùng viên tránh thai phối hợp thường thấp hơn xuất độ đi kèm với thai nghén (là 6/10000 thai phụ-năm). Rất hiếm khi huyết khối xảy ra ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch gan, mạc treo, thận hoặc võng mạc trên người dùng viên tránh thai phối hợp.
- Các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch có thể là: đau và/hoặc sưng một chân; đau ngực đột phát, có hoặc không có lan ra cánh tay trái; khó thở đột ngột; ho đột phát; nhức đầu dữ dội, kéo dài bất thường; đột ngột mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực; song thị; nói líu lưỡi hoặc không nói được; chóng mặt; ngất xỉu kèm hoặc không kèm co giật cục bộ; một phần thân thể hoặc nửa người bị yếu hoặc mất cảm giác rõ rệt; rối loạn vận động; bụng "cấp".
- Nguy cơ thuyên tắc huyết khối (tĩnh mạch và/hoặc động mạch) gia tăng với:
* Tuổi
* Hút thuốc lá (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao nguy cơ càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ trên 35 tuổi)
* Tiền sử gia đình có bệnh (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch ở anh chị em hoặc cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có tính chất di truyền, nên gửi người phụ nữ đi khám chuyên khoa để tham khảo ý kiến trước khi quyết định dùng viên tránh thai phối hợp.
* Béo phì (chỉ số thân khối > 30 kg/m2)
* Rối loạn lipoprotein máu
* Cao huyết áp
* Bệnh van tim
* Rung nhĩ
* Bất động lâu ngày, mổ lớn, phẫu thuật chân, hoặc chấn thương nặng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng viên tránh thai phối hợp (nếu mổ chương trình thì nên ngưng thuốc 4 tuần và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi đã vận động bình thường trở lại.
- Chưa có sự thống nhất ý kiến về vai trò có thể có của trường tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong huyết khối tĩnh mạch.
- Cần xem xét tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú).
- Các tình trạng bệnh lý khác đi kèm với tai biến tuần hoàn bất lợi gồm có: tiểu đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng ure máu do tán huyết, viêm ruột mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Tăng tần suất hoặc độ nặng các cơn nhức đầu migrain trong khi dùng viên tránh thai phối hợp (có thể là một tiền triệu của tai biến mạch máu não) là lý do để ngưng dùng viên tránh thai phối hợp ngay.
- Các yếu tố sinh hóa chứng tỏ bẩm chất di truyền hoặc mắc phải đối với huyết khối tĩnh mạch và động mạch bao gồm kháng lực protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein-máu, thiếu antithrombin-III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng-phospholipid (kháng thể kháng-cardiolipin, yếu tố lupus kháng đông).
- Khi cân nhắc lợi ích/nguy cơ, thầy thuốc nên lưu ý đến việc điều trị thỏa đáng tình trạng có sẵn có thể giảm nguy cơ kết hợp đối với huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối đi kèm với thai nghén cao hơn nguy cơ huyết khối đi kèm với dùng viên tránh thai phối hợp liều thấp (< 0,05 mg ethinylestradiol).
2. U bướu
- Một yếu tố gây ung thư cổ tử cung quan trọng là do nhiễm HPV (human papilloma virus). Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung trên người dùng viên tránh thai phối hợp dài hạn đã được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ học, nhưng vẫn còn những ý kiến trái ngược nhau về mức độ quy kết kết quả này cho bề mặt tử cung và hiệu ứng gây nhiễu của hành vi tình dục bao gồm việc sử dụng biện pháp tránh thai màng chắn.
- Một tổng phân tích gồm 54 nghiên cứu dịch tễ học báo cáo rằng trên phụ nữ đang dùng viên tránh thai phối hợp, nguy cơ tương đối chẩn đoán ung thư vú tăng nhẹ (RR=1,24). Nguy cơ dôi ra dần dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngưng dùng viên tránh thai phối hợp. Vì ung thư vú hiếm gặp trên phụ nữ dưới 40 tuổi, số ung thư vú dôi ra được chẩn đoán trên những người đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng viên tránh thai phối hợp là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú trọn đời. Những nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Hình thức tăng nguy cơ ghi nhận được có thể là do ung thư vú được chẩn đoán sớm trên người dùng viên tránh thai phối hợp, tác dụng sinh học của viên tránh thai phối hợp hoặc kết hợp cả hai. Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã từng dùng viên tránh thai có xu hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên người chưa hề dùng viên tránh thai.
- Trong một số hiếm trường hợp, u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là u gan ác tính, đã được báo cáo trên người dùng viên tránh thai phối hợp. Trong một số trường hợp cá biệt, những khối u này có thể dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng. U gan cần được chẩn đoán phân biệt khi có đau bụng trên dữ dội, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra trên phụ nữ đang dùng viên tránh thai.
3. Các tình trạng khác
- Phụ nữ bị tăng triglyceride máu, hoặc có tiền sử gia đình về bệnh này, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng viên tránh thai phối hợp.
- Tuy huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên nhiều phụ nữ uống viên tránh thai phối hợp, nhưng hiếm thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứng minh được mối quan hệ giữa dùng viên tránh thai phối hợp và tăng huyết áp lâm sàng. Tuy vậy, nấu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng kéo dài trong khi dùng viên tránh thai, thì bác sĩ cần thận trọng ngưng dùng viên tránh thai và điều trị tăng huyết áp. Nếu xét thấy phù hợp, có thể dùng lại viên tránh thai nếu trị số bình áp có thể đạt được bằng liệu pháp chống tăng huyết áp.
- Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn biến xấu trong khi có thai và dùng viên tránh thai phối hợp, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với việc dùng viên tránh thai: vàng da và/hoặc ngứa có liên quan với ứ mật; tạo sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ toàn thân; hội chứng tăng urê-máu do tán huyết; múa vờn Sydenham; herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.
- Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính cần ngưng dùng viên tránh thai phối hợp cho đến khi chức năng gan trở lại bình thường. Vàng da ứ mật tái diễn xảy ra lần đầu trong 3 tháng đầu thai kỳ hoặc trong khi dùng steroid sinh dục trước đây buộc phải ngưng dùng viên tránh thai phối hợp.
- Mặc dù viên tránh thai phối hợp có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại biên và dung nạp glucose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều trị trên bệnh nhân tiểu đường đang dùng viên tránh thai. Tuy nhiên, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi kỹ khi dùng viên tránh thai phối hợp.
- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng đi kèm với việc sử dụng viên tránh thai phối hợp.
- Đôi khi có thể xảy ra nám mặt, đặc biệt là phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. những phụ nữ có xu hướng bị nám mặt nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc bức xạ cực tím trong thời gian dùng viên tránh thai.
Thăm khám/kiểm tra sức khỏe
Cần tiến hành hỏi bệnh đầy đủ và khám thực thể trước khi bắt đầu hoặc dùng lại viên tránh thai phối hợp với sự lưu ý đến các chống chỉ định (xem "Chống chỉ định" và "Cảnh giác") và nên khám lại ít nhất là hàng năm trong thời gian dùng viên tránh thai. Đánh giá y khoa định kỳ cũng quan trọng vì các chống chỉ định (ví dụ cơn thoáng thiếu máu cục bộ não,...) hoặc các yếu tố nguy cơ (ví dụ tiền sử gia đình huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch) có thể xuất hiện lần đầu trong khi đang dùng viên tránh thai. Tần suất và bản chất của việc đánh giá này cần thích hợp với từng phụ nữ cụ thể, nhưng nói chung phải chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, bụng và các cơ quan vùng chậu, kể cả tế bào học cổ tử cung và các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan.
Phụ nữ nên được thông báo cho biết viên tránh thai không có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Giảm hiệu quả
Hiệu quả của viên tránh thai có thể giảm trong trường hợp quên uống thuốc, ói mửa hoặc dùng chung với thuốc khác.
Giảm kiểm soát chu kỳ
Đối với tất cả các loại viên tránh thai, có thể xảy ra ra máu không đều (rỉ máu và ra máu bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá ra máu không đều chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích nghi khoảng chừng 3 chu kỳ.
Nếu ra máu không đều vẫn tồn tại dai dẵng, hoặc xảy ra sau một số chu kỳ đều đặn, cần xem xét các nguyên nhân ngoài hormone và chỉ định các biện pháp chẩn đoán thích hợp để loại trừ bệnh ác tính hoặc thai nghén, kể cả nạo tử cung.
Ở một số phụ nữ, có thể không thấy ra máu khi tạm nghỉ thuốc. Nếu viên tránh thai vẫn được uống đúng như chỉ dẫn đã mô tả thì ít có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống thuốc đúng như chỉ dẫn trước thời điểm trễ kinh hoặc có hai đợt không thấy ra huyết, cần phải loại trừ chẩn đoán có thai trước khi tiếp tục dùng viên tránh thai phối hợp.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không được dùng Gracial cho phụ nữ có thai. Nếu có thai xảy ra khi dùng Gracial, cần ngưng dùng thuốc ngay lập tức. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi không phát hiện được tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh ở con của các bà mẹ đã dùng viên tránh thai trước khi có thai, cũng không thấy tác dụng sinh quái thai khi vô tình uống viên tránh thai trong giai đoạn đầu thai kỳ. Dùng viên tránh thai có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa vì thuốc làm giảm số lượng và thay đổi thành phần sữa mẹ. Do đó, viên tránh thai thường không được khuyên dùng cho đến khi bà mẹ đã hoàn toàn cai sữa cho con. Một lượng nhỏ các steroid tránh thai và/hoặc chất chuyển hóa của chúng có thể được bài tiết trong sữa mẹ, nhưng không có bằng chứng điều này ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của em bé.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc giữa thuốc tránh thai đường uống và các thuốc khác có thể dẫn đến ra máu bất thường và/hoặc thất bại của viên tránh thai. Những tương tác thuốc sau đây đã được báo cáo:
Chuyển hóa gan: Tương tác có thể xảy ra đối với thuốc có thể gây cảm ứng enzyme gan mà có thể dẫn đến làm tăng độ thanh thải hormone sinh dục (ví dụ phenytoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin và có thể là oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin và các sản phẩm chứa St.John).
Ảnh hưởng của tuần hoàn ruột-gan: một vài báo cáo lâm sàng cho thấy tuần hoàn ruột-gan của estrogen bị giảm tác dụng khi dùng chung với một vài kháng sinh do làm giảm nồng độ ethinylestradiol (ví dụ penicillins, tetracyclines)
Phụ nữ được điều trị ngắn hạn với bất kỳ loại thuốc nào được đề cập ở trên nên tạm thời dùng thêm phương pháp màng chắn cùng với uống viên tránh thai, đối với phụ nữ điều trị với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, nên dùng thêm phương pháp màng chắn kết hợp với viên tránh thai trong thời gian dùng thuốc và thêm 28 ngày nữa sau khi ngưng điều trị thuốc này. Đối với phụ nữ điều trị bằng kháng sinh (ngoại trừ rifampicin và griseofulvin) cần dùng thêm phương pháp màng chắn cho đến 7 ngày sau khi ngưng dùng thuốc. Nếu thuốc dùng chung kèo dài quá thời gian dùng hết vỉ viên tránh thai, nên bắt đầu dùng vỉ thuốc kế tiếp mà không có thời gian tạm nghỉ.
Thuốc tránh thai bằng đường uống có thể làm ảnh hưởng đến chuyển hóa của các thuốc khác. Vì thế, nồng độ trong huyết tương và trong mô cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ cyclosporin).
Ghi chú: cần cân nhắc khi kê toa với các thuốc khác.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả của một vài xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm các chỉ số sinh hóa về chức năng gan, tuyến giáp, thượng thận và thận, nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương, ví dụ globulin gắn corticosteroid và các thành phần lipid/lipoprotein, các thông số chuyển hóa carbonhydrate và các chỉ số đông máu và tiêu sợi huyết. Nói chung những thay đổi vẫn ở trong giới hạn xét nghiệm bình thường.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến việc dùng thuốc viên tránh thai được liệt kê trong mục "Cảnh giác". Các tác dụng ngoại ý dưới đây đã được báo cáo trên người dùng viên tránh thai và sự kết hợp không được khẳng định và cũng không được phủ định.
Cơ quanPhổ biến/không phổ biếnHiếm (thấp hơn 1/1000)Rối loạn về mắtKhông dung nạp kính sát tròngRối loạn dạ dày-ruộtBuồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảyRối loạn hệ thống miễn dịchDễ bị nhạy cảm/dị ứngRối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngTăng cân, giữ nướcGiảm cânRối loạn hệ thần kinhNhức đầu, đau nửa đầu, giảm ham muốn tình dục, thấy chán nãn, thay đổi tâm tínhGiảm ham muốn tình dụcRối loạn khả năng sinh sản và vúĐau ngực, mềm vú, căng vúThay đổi dịch tiết âm đạo, thay đổi vúRối loạn da và các mô dưới daNgứa, nổi mày đayNổi ban đỏ
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
- Để tránh thai: Các viên thuốc được uống theo thứ tự trên vỉ thuốc, vào cùng một giờ mỗi ngày với một ít nước nếu cần. Mỗi ngày uống 1 viên trong 22 ngày liên tiếp. Các vỉ tiếp theo được bắt đầu sau khi 6 ngày nghỉ không uống thuốc, trong thời gian nghỉ uống thuốc này thường thấy ra máu. Ra máu thường bắt đầu xảy ra vào 2-3 ngày sau khi uống viên cuối cùng và có thể chưa chấm dứt khi bắt đầu dùng sang vỉ thuốc kế tiếp.
- Để điều trị mụn trứng cá: liều dùng Gracial để điều trị mụn trứng cá tương tự như dùng để tránh thai. Để cải thiện tối ưu điều trị mụn trứng cá, cần dùng thuốc từ 3-4 tháng.
Bắt đầu dùng Gracial như thế nào?
- Trước đây chưa dùng biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố (trong tháng trước): Bắt đầu uống thuốc vào ngày 1 của kỳ kinh tự nhiên (tức ngày đầu tiên hành kinh). Cũng có thể bắt đầu dùng từ ngày 2-5, nhưng phải dùng một biện pháp tránh thai bổ sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu của chu kỳ thứ nhất uống thuốc.
- Đổi từ một loại thuốc viên tránh thai phối hợp khác: Tốt nhất nên bắt đầu dùng Gracial vào ngày kế tiếp viên thuốc có hoạt chất cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai trước, nhưng không được muộn hơn ngày kế tiếp ngày cuối cùng nghỉ thuốc thường lệ hoặc viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc trước. Trong trường hợp dùng vòng tránh thai đặt âm đạo hay miếng dán tránh thai, tốt nhất là bắt đầu dùng Gracial vào ngày tháo/rút dụng cụ tránh thai, nhưng vào ngày cuối trước khi dùng dụng cụ kế tiếp.
- Đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progesatogen (minipill, thuốc tiêm, thuốc cấy) hay dụng cụ tử cung phóng thích progestogen (IUS: progestogen-releasing intrauterine system): Có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào khi đang dùng minipill (hoặc vào ngày rút que thuốc cấy hoặc vào ngày rút dụng cụ tử cung phóng thích progestogen, vào ngày lẽ ra phải tiêm liều kế tiếp nếu đang dùng thuốc tiêm), nhưng trong tất cả những trường hợp này nên dùng thêm một biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc.
- Sau khi sẩy thai trong 3 tháng đầu: Có thể bắt đầu dùng thuốc ngay. Nếu được vậy không cần phải dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung.
- Sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 thán giữa: Đối với phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú). Phụ nữ nên bắt đầu dùng thuốc vào ngày 21 đến 28 sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 tháng giữa. Nếu bắt đầu uống muộn hơn, nên dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc. Tuy vậy, nếu dã giao hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng viên tránh thai phối hợp hoặc phải chờ đến khi thấy kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện trở lại.
Xử trí khi quên uống thuốc:
Nếu quên uống 1 viên chưa muộn quá 12 giờ, thì hệu quả tránh thai không giảm. Người phụ nữ cần uống viên thuốc đó ngay khi nhớ ra và viên kế tiếp vào giờ thường lệ.
Nếu quên uống thuốc muộn quá 12 giờ, hiệu quả tránh thai có thể giảm. Cách xử trí khi quên uống thuốc dựa vào hai quy tắc cơ bản sau đây:
1. Không bao giờ để gián đoạn dùng thuốc quá 7 ngày.
2. Cần có 7 ngày uống thuốc không gián đoạn để ức chế thỏa đáng trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng.
Theo đó, trong thực hành hàng ngày có thể dùng những lời khuyên sau đây:
- Tuần 1: Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Ngoài ra, nên dùng một biện pháp tránh thai bằng màng chắn, như bao cao su, trong 7 ngày kế tiếp. Nếu đã giao hợp trong 7 ngày trước, cần xem xét khả năng có thai. Càng quên uống nhiều viên và càng gần khoảng thời gian tạm nghỉ thuốc thì nguy cơ có thai càng cao.
- Tuần 2: Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Không cần dùng biện pháp tránh thai bổ sung với điều kiện là người phụ nữ đã uống thuốc đều đặn đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc đầu tiên quên uống. Tuy nhiên, nếu không đạt điều kiện này hoặc quên uống hơn 1 viên, thì nên dùng thêm một biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.
- Tuần 3: Nguy cơ giảm độ tin cậy khá lớn vì đã gần kề khoảng thời gian tạm nghỉ thuốc. Tuy vậy, bằng cách điều chỉnh lịch trình uống thuốc, vẫn có thể tránh giảm tác dụng tránh thai. Cần tuân thủ một trong hai phương án sau đây, sẽ không cần dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung, miễn là người phụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc đầu tiên quên uống. Nếu không đạt điều kiện này thì nên làm theo phương án thứ nhất trong hai phương án dưới đây và dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.
1. Nên uống viên cuối cùng bị bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó uống thuốc như thường lệ. Khi hết vỉ thuốc đang dùng thì dùng ngay vỉ thuốc mới, không có thời gian tạm nghỉ uống thuốc giữa 2 vỉ. Người phụ nữ có thể không thấy ra máu cho đến khi uống hết vỉ thuốc thứ hai, nhưng cũng có thể thấy rỉ máu hoặc ra máu bất thường trong những ngày dùng thuốc.
2. Cũng có thể khuyên người phụ nữ bỏ vỉ thuốc đang dùng. Tạm nghỉ uống thuốc tối đa là 6 ngày, kể cả những ngày đã quên uống thuốc, rồi sau đó tiếp tục dùng vỉ thuốc mới.
Nếu quên uống thuốc và sau đó không thấy ra máu trong khoảng thời gian bình thường tạm nghỉ uống thuốc phải xét đến khả năng có thai.
Trường hợp rối loạn dạ dày-ruột
Trường hợp rối loạn dạ dày-ruột, sự hấp thu thuốc có thể không hoàn toàn, lúc này cần dùng thêm một biện pháp tránh thai hỗ trợ khác.
Nếu bị ói mửa trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc, sự hấp thu có thể không hoàn toàn. Trong trường hợp này, nên xử trí như lời khuyên khi quên uống thuốc ở mục "Xử trí khi quên uống thuốc", nếu có thể áp dụng được. Nếu người phụ nữ không muốn thay đổi lịch uống thuốc bình thường của mình, thì phải dùng thêm các viên thuốc để dành trong một vỉ thuốc khác.
Cách hoãn và dời ngày hành kinh
Để hoãn kinh nguyệt, người phụ nữ phải tiếp tục dùng vỉ thuốc kế tiếp mà không có giai đoạn tạm nghỉ uống thuốc. Có thể hoãn bao lâu tùy ý cho đến khi hết vỉ thuốc thứ hai (tối đa 15 ngày). Trong thời gian trì hoãn này, người phụ nữ có thể thấy rỉ máu, hoặc ra máu bất thường. Gracial sẽ được uống lại bình thường sau khi tạm nghỉ thuốc 6 ngày.
Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần không như trước đây, có thể rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới bao nhiêu ngày tùy ý. Thời gian nghỉ thuốc càng ngắn, nguy cơ không thấy ra máu càng cao và sẽ thấy rỉ máu hoặc ra máu bất thường trong khi dùng vỉ thuốc thứ hai (như là trễ kinh).
Quá liều
Không có báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chứng có thể xảy ra trong trường hợp này là: buồn nôn, ói mửa, và ở trẻ gái có ra máu âm đạo nhẹ. Không có thuốc đối kháng và chỉ cần điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-30oC.
Nguồn: Vidal Việt Nam 2012
Gracial là một thuốc viên tránh thai phối hợp hai pha chứa một loại progestoge desogestrel (DSG). Khái niệm phối hợp hai pha có nghĩa là một chế độ liều progestogen thấp tăng dần trong khi vào cùng thời điểm đó liều estrogen lại giảm đi. Với khái niệm này, kiểm soát chu kỳ kinh có thể được cải thiện hơn do với viên tránh thai một pha trong khi vẫn đạt được hiệu quả tránh thai cao. Tác dụng tránh thai của viên tránh thai phối hợp dựa trên sự tương tác của các yếu tố khác nhau, quan trọng nhất là tác dụng ức chế phóng noãn và những thay đổi dịch tiết ở cổ tử cung. Ngoài hiệu quả tránh thai, viên tránh thai phối hợp còn có một số tính chất tích cực bên cạnh các tác dụng tiêu cực (xem "Cảnh giác" và "Tác dụng ngoại ý"), có thể hữu ích trong việc quyết định phương pháp kiểm soát sinh đẻ. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hơn và khi hành kinh ít đau hơn và ít mất máu hơn. Ích lợi sau cùng này có thể làm giảm xuất độ thiếu máu do thiếu sắt. Ngoài ra, với viên tránh thai liều cao (50 mcg ethinylestradiol) có bằng chứng cho thấy giảm nguy cơ u nang xơ tuyến vú, u nang buồng trứng, bệnh viêm nhiễm vùng chậu, thai ngoài tử cung và ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. Những ích lợi trên còn cần được khẳng định đối với viên tránh thai liều thấp.
Nhờ phác đồ dùng thuốc độc đáo, Gracial hơi có ưu thế estrogen, vì thế Gracial làm tăng nồng độ SHBG (Sex Hormone Binding Globulin). Vì vậy sẽ có nhiều testosterone hơn được gắn với SHBG, làm giảm nồng độ testosterone tự do trong máu một cách đáng kể. Ngoài ra thành phần progestogen có hoạt tính của Gracial là loại có tính chọn lọc nhất trong các progestogen dùng trong viên tránh thai phối hợp. Đặc tính này gợi ý rằng Gracial có những tác dụng có lợi trên mụn trứng cá.
Dược động học
Desogestrel
Hấp thu: Sau khi uống desogestrel được hấp thu nhanh và hoàn toàn và được biến đổi thành etonogestrel. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh vào khoảng 2 ng/ml và đạt được sau khi uống liều duy nhất khoảng 1,5 giờ. Sinh khả dụng là 62-81%.
Phân bố: Etonogestrel gắn với albumin huyết thanh và globulin chuyên chở hormone sinh dục (SHBG). Chỉ 2-4% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh hiện diện ở dạng steroid tự do. 40-70% kết gắn đặc hiệu với SHBG. Tăng SHBG do ethinylestradiol gây ra ảnh hưởng đến sự phân bố protein huyết thanh, làm tăng thành phần gắn với SHBG và giảm thành phần gắn với albumin. Thể tích phân bố biểu kiến của desogestrel là 1,5 l/kg.
Chuyển hóa: Etonogestrel được chuyển hóa hoàn toàn bởi những đường chuyển hóa steroid đã biết. Tốc độ thanh thải chuyển hóa khỏi huyết thanh vào khoảng 2 ml/phút/kg. Không thấy sự tương tác với ethinylestradiol khi uống chung.
Thải trừ: Nồng độ etogestrel trong huyết thanh giảm theo hai pha. Pha cuối cùng được đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Desogestrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỉ số 6:4.
Tình trạng ổn định nồng độ: Dược động học etonogestrel chịu ảnh hưởng của nồng độ SHBG, mà nồng độ chất này được ethinylestradiol làm tăng gấp 3 lần. Sau khi uống hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng khoảng hai đến ba lần, đạt tình trạng ổn định nồng độ trong nửa sau của chu kỳ điều trị.
Ethinylestradiol
Hấp thu: Sau khi uống, ethinylestradiol được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh vào khoảng 80-100 pg/ml đạt được trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là kết quả của sự liên hợp trước khi vào máu và chuyển hóa vượt qua lần đầu vào khoảng 60%.
Phân bố: Ethinylestradiol có ái tính kết gắn cao nhưng không đặc hiệu với albumin huyết thanh khoảng 98,5%) và làm tăng nồng độ SHBG trong huyết thanh. Thể tích phân bố biểu kiến đo được vào khoảng 5 l/kg.
Chuyển hóa: Ethinylestradiol được liên hợp tại niêm mạc ruột non và gan trước khi vào máu. Ethinylestradiol chủ yếu được chuyển hóa bằng phản ứng hydroxyl hóa thơm, nhưng tạo thành nhiều chất chuyển hóa hydroxyl-hóa và methyl-hóa khác nhau, và những chất này hiện diện như những chất chuyển hóa tự do và chất liên hợp với glucuronide và sulfate. Tốc độ thanh thải chuyển hóa vào khoảng 5 ml/phút/kg.
Thải trừ: Nồng độ ethinylestradiol trong huyết thanh giảm theo hai pha, pha cuối cùng được đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 24 giờ. Thuốc không thay đổi không được bài tiết, các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết trong nước tiểu và mật theo tỷ số 4:6. Thời gian bán thải của bài tiết chất chuyển hóa vào khoảng 1 ngày.
Tình trạng ổn định nồng độ: Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được sau 3-4 ngày khi nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn 30-40% so với khi dùng liều duy nhất.
An toàn tiền lâm sàng
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ nghiêm trọng nào trên người dựa trên các nghiên cứu thông thường về độc tính của liều lập lại, độc tính di truyền, nguy cơ gây ung thư và độc tính sinh sản. Tuy vậy, cần nhớ rằng các steroid sinh dục có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của một vài mô và khối u lệ thuộc hormone.
Chỉ định
Thuốc tránh thai chứa nội tiết tố.
Chống chỉ định
Không nên dùng thuốc viên tránh thai phối hợp khi có bất cứ tình trạng nào được nêu dưới đây. Nếu có bất cứ tình trạng nào xuất hiện lần đầu tiên trong khi dùng viên tránh thai phối hợp, nên ngưng dùng thuốc ngay.
* Hiện tại hoặc tiền sử có chứng huyết khối tĩnh mạch hay động mạch (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim) hay tai biến mạch máu não.
* Hiện tại hoặc tiền sử có chứng huyết khối (ví dụ cơn thoáng thiếu máu cục bộ não, đau thắt ngực).
* Tiền sử có chứng đau nửa đầu với triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương.
* Tiểu đường có tổn thương mạch máu
* Hiện tại có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cũng là chống chỉ định (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng.)
* Viêm tụy hay tiền sử tăng triglyceride huyết.
* Hiện mắc hoặc có tiền sử bệnh gan nặng mà trị số xét nghiệm chức năng gan chưa trở lại bình thường.
* Có bệnh hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính ở cơ quan sinh dục hoặc ở vú, chịu ảnh hưởng các steroid sinh dục (ví dụ cơ quan sinh dục hay vú).
* Hiện mắc hoặc có tiền sử khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
* Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
* Có thai hoặc nghi có thai.
* Dị ứng với bất cứ thành phần nào của hoạt chất hay tá dược.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Cảnh giác
Nếu có bất kỳ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích của viên tránh thai phối hợp với các nguy cơ có thể có đối với mỗi phụ nữ cụ thể và bàn bạc với họ trước khi quyết định bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc những tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ này xuất hiện lần đầu, người phụ nữ phải đến gặp bác sĩ. Khi ấy, bác sĩ sẽ quyết định có nên tiếp tục dùng thuốc hay không.
1. Rối loạn tuần hoàn
- Các nghiên cứu dịch tễ học đã gợi ý có một sự kết hợp giữa việc dùng viên tránh thai phối hợp và tăng nguy cơ bệnh huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và động mạch, như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, và thuyên tắc phổi. Những biến cố này hiếm xảy ra.
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, được biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc thuyên tắc phổi, có thể xảy ra trong khi dùng viên tránh thai phối hợp. nguy cơ cao nhất là ở phụ nữ dùng viên tránh thai phối hợp năm đầu tiên.
Một vài nghiên cứu dịch tễ học gợi ý rằng phụ nữ dùng liều thấp viên tránh thai phối hợp với progestogene thế hệ thứ ba, bao gồm desogestrel có nguy cơ gia tăng huyết khối tĩnh mạch so với người dùng viên tránh thai phối hợp chứa liều thấp progestogen levonorgestrel. Những nghiên cứu này cho thấy nguy cơ gia tăng gần gấp đôi, nghĩa là tương ứng với thêm 1-2 trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên 10000 phụ nữ mỗi năm. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu khác không cho thấy nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng gấp đôi.
Xuất độ phỏng chừng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên người dùng viên tránh thai liều thấp estrogen (< 50 mcg EE) là 4/10000 phụ nữ-năm so với tỷ lệ 0,5-3/10000 phụ nữ-năm ở những người không dùng viên tránh thai. Tuy nhiên, xuất độ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch xảy ra trong khi dùng viên tránh thai phối hợp thường thấp hơn xuất độ đi kèm với thai nghén (là 6/10000 thai phụ-năm). Rất hiếm khi huyết khối xảy ra ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch gan, mạc treo, thận hoặc võng mạc trên người dùng viên tránh thai phối hợp.
- Các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch có thể là: đau và/hoặc sưng một chân; đau ngực đột phát, có hoặc không có lan ra cánh tay trái; khó thở đột ngột; ho đột phát; nhức đầu dữ dội, kéo dài bất thường; đột ngột mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực; song thị; nói líu lưỡi hoặc không nói được; chóng mặt; ngất xỉu kèm hoặc không kèm co giật cục bộ; một phần thân thể hoặc nửa người bị yếu hoặc mất cảm giác rõ rệt; rối loạn vận động; bụng "cấp".
- Nguy cơ thuyên tắc huyết khối (tĩnh mạch và/hoặc động mạch) gia tăng với:
* Tuổi
* Hút thuốc lá (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao nguy cơ càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ trên 35 tuổi)
* Tiền sử gia đình có bệnh (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch ở anh chị em hoặc cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có tính chất di truyền, nên gửi người phụ nữ đi khám chuyên khoa để tham khảo ý kiến trước khi quyết định dùng viên tránh thai phối hợp.
* Béo phì (chỉ số thân khối > 30 kg/m2)
* Rối loạn lipoprotein máu
* Cao huyết áp
* Bệnh van tim
* Rung nhĩ
* Bất động lâu ngày, mổ lớn, phẫu thuật chân, hoặc chấn thương nặng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng viên tránh thai phối hợp (nếu mổ chương trình thì nên ngưng thuốc 4 tuần và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi đã vận động bình thường trở lại.
- Chưa có sự thống nhất ý kiến về vai trò có thể có của trường tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong huyết khối tĩnh mạch.
- Cần xem xét tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú).
- Các tình trạng bệnh lý khác đi kèm với tai biến tuần hoàn bất lợi gồm có: tiểu đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng ure máu do tán huyết, viêm ruột mạn tính (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Tăng tần suất hoặc độ nặng các cơn nhức đầu migrain trong khi dùng viên tránh thai phối hợp (có thể là một tiền triệu của tai biến mạch máu não) là lý do để ngưng dùng viên tránh thai phối hợp ngay.
- Các yếu tố sinh hóa chứng tỏ bẩm chất di truyền hoặc mắc phải đối với huyết khối tĩnh mạch và động mạch bao gồm kháng lực protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein-máu, thiếu antithrombin-III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng-phospholipid (kháng thể kháng-cardiolipin, yếu tố lupus kháng đông).
- Khi cân nhắc lợi ích/nguy cơ, thầy thuốc nên lưu ý đến việc điều trị thỏa đáng tình trạng có sẵn có thể giảm nguy cơ kết hợp đối với huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối đi kèm với thai nghén cao hơn nguy cơ huyết khối đi kèm với dùng viên tránh thai phối hợp liều thấp (< 0,05 mg ethinylestradiol).
2. U bướu
- Một yếu tố gây ung thư cổ tử cung quan trọng là do nhiễm HPV (human papilloma virus). Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung trên người dùng viên tránh thai phối hợp dài hạn đã được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ học, nhưng vẫn còn những ý kiến trái ngược nhau về mức độ quy kết kết quả này cho bề mặt tử cung và hiệu ứng gây nhiễu của hành vi tình dục bao gồm việc sử dụng biện pháp tránh thai màng chắn.
- Một tổng phân tích gồm 54 nghiên cứu dịch tễ học báo cáo rằng trên phụ nữ đang dùng viên tránh thai phối hợp, nguy cơ tương đối chẩn đoán ung thư vú tăng nhẹ (RR=1,24). Nguy cơ dôi ra dần dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngưng dùng viên tránh thai phối hợp. Vì ung thư vú hiếm gặp trên phụ nữ dưới 40 tuổi, số ung thư vú dôi ra được chẩn đoán trên những người đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng viên tránh thai phối hợp là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú trọn đời. Những nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Hình thức tăng nguy cơ ghi nhận được có thể là do ung thư vú được chẩn đoán sớm trên người dùng viên tránh thai phối hợp, tác dụng sinh học của viên tránh thai phối hợp hoặc kết hợp cả hai. Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã từng dùng viên tránh thai có xu hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên người chưa hề dùng viên tránh thai.
- Trong một số hiếm trường hợp, u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là u gan ác tính, đã được báo cáo trên người dùng viên tránh thai phối hợp. Trong một số trường hợp cá biệt, những khối u này có thể dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng. U gan cần được chẩn đoán phân biệt khi có đau bụng trên dữ dội, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra trên phụ nữ đang dùng viên tránh thai.
3. Các tình trạng khác
- Phụ nữ bị tăng triglyceride máu, hoặc có tiền sử gia đình về bệnh này, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng viên tránh thai phối hợp.
- Tuy huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên nhiều phụ nữ uống viên tránh thai phối hợp, nhưng hiếm thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứng minh được mối quan hệ giữa dùng viên tránh thai phối hợp và tăng huyết áp lâm sàng. Tuy vậy, nấu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng kéo dài trong khi dùng viên tránh thai, thì bác sĩ cần thận trọng ngưng dùng viên tránh thai và điều trị tăng huyết áp. Nếu xét thấy phù hợp, có thể dùng lại viên tránh thai nếu trị số bình áp có thể đạt được bằng liệu pháp chống tăng huyết áp.
- Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn biến xấu trong khi có thai và dùng viên tránh thai phối hợp, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với việc dùng viên tránh thai: vàng da và/hoặc ngứa có liên quan với ứ mật; tạo sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ toàn thân; hội chứng tăng urê-máu do tán huyết; múa vờn Sydenham; herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.
- Rối loạn chức năng gan cấp hoặc mạn tính cần ngưng dùng viên tránh thai phối hợp cho đến khi chức năng gan trở lại bình thường. Vàng da ứ mật tái diễn xảy ra lần đầu trong 3 tháng đầu thai kỳ hoặc trong khi dùng steroid sinh dục trước đây buộc phải ngưng dùng viên tránh thai phối hợp.
- Mặc dù viên tránh thai phối hợp có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại biên và dung nạp glucose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều trị trên bệnh nhân tiểu đường đang dùng viên tránh thai. Tuy nhiên, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi kỹ khi dùng viên tránh thai phối hợp.
- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng đi kèm với việc sử dụng viên tránh thai phối hợp.
- Đôi khi có thể xảy ra nám mặt, đặc biệt là phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. những phụ nữ có xu hướng bị nám mặt nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc bức xạ cực tím trong thời gian dùng viên tránh thai.
Thăm khám/kiểm tra sức khỏe
Cần tiến hành hỏi bệnh đầy đủ và khám thực thể trước khi bắt đầu hoặc dùng lại viên tránh thai phối hợp với sự lưu ý đến các chống chỉ định (xem "Chống chỉ định" và "Cảnh giác") và nên khám lại ít nhất là hàng năm trong thời gian dùng viên tránh thai. Đánh giá y khoa định kỳ cũng quan trọng vì các chống chỉ định (ví dụ cơn thoáng thiếu máu cục bộ não,...) hoặc các yếu tố nguy cơ (ví dụ tiền sử gia đình huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch) có thể xuất hiện lần đầu trong khi đang dùng viên tránh thai. Tần suất và bản chất của việc đánh giá này cần thích hợp với từng phụ nữ cụ thể, nhưng nói chung phải chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, bụng và các cơ quan vùng chậu, kể cả tế bào học cổ tử cung và các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan.
Phụ nữ nên được thông báo cho biết viên tránh thai không có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Giảm hiệu quả
Hiệu quả của viên tránh thai có thể giảm trong trường hợp quên uống thuốc, ói mửa hoặc dùng chung với thuốc khác.
Giảm kiểm soát chu kỳ
Đối với tất cả các loại viên tránh thai, có thể xảy ra ra máu không đều (rỉ máu và ra máu bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá ra máu không đều chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích nghi khoảng chừng 3 chu kỳ.
Nếu ra máu không đều vẫn tồn tại dai dẵng, hoặc xảy ra sau một số chu kỳ đều đặn, cần xem xét các nguyên nhân ngoài hormone và chỉ định các biện pháp chẩn đoán thích hợp để loại trừ bệnh ác tính hoặc thai nghén, kể cả nạo tử cung.
Ở một số phụ nữ, có thể không thấy ra máu khi tạm nghỉ thuốc. Nếu viên tránh thai vẫn được uống đúng như chỉ dẫn đã mô tả thì ít có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống thuốc đúng như chỉ dẫn trước thời điểm trễ kinh hoặc có hai đợt không thấy ra huyết, cần phải loại trừ chẩn đoán có thai trước khi tiếp tục dùng viên tránh thai phối hợp.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không được dùng Gracial cho phụ nữ có thai. Nếu có thai xảy ra khi dùng Gracial, cần ngưng dùng thuốc ngay lập tức. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi không phát hiện được tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh ở con của các bà mẹ đã dùng viên tránh thai trước khi có thai, cũng không thấy tác dụng sinh quái thai khi vô tình uống viên tránh thai trong giai đoạn đầu thai kỳ. Dùng viên tránh thai có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa vì thuốc làm giảm số lượng và thay đổi thành phần sữa mẹ. Do đó, viên tránh thai thường không được khuyên dùng cho đến khi bà mẹ đã hoàn toàn cai sữa cho con. Một lượng nhỏ các steroid tránh thai và/hoặc chất chuyển hóa của chúng có thể được bài tiết trong sữa mẹ, nhưng không có bằng chứng điều này ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của em bé.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc giữa thuốc tránh thai đường uống và các thuốc khác có thể dẫn đến ra máu bất thường và/hoặc thất bại của viên tránh thai. Những tương tác thuốc sau đây đã được báo cáo:
Chuyển hóa gan: Tương tác có thể xảy ra đối với thuốc có thể gây cảm ứng enzyme gan mà có thể dẫn đến làm tăng độ thanh thải hormone sinh dục (ví dụ phenytoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin và có thể là oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin và các sản phẩm chứa St.John).
Ảnh hưởng của tuần hoàn ruột-gan: một vài báo cáo lâm sàng cho thấy tuần hoàn ruột-gan của estrogen bị giảm tác dụng khi dùng chung với một vài kháng sinh do làm giảm nồng độ ethinylestradiol (ví dụ penicillins, tetracyclines)
Phụ nữ được điều trị ngắn hạn với bất kỳ loại thuốc nào được đề cập ở trên nên tạm thời dùng thêm phương pháp màng chắn cùng với uống viên tránh thai, đối với phụ nữ điều trị với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, nên dùng thêm phương pháp màng chắn kết hợp với viên tránh thai trong thời gian dùng thuốc và thêm 28 ngày nữa sau khi ngưng điều trị thuốc này. Đối với phụ nữ điều trị bằng kháng sinh (ngoại trừ rifampicin và griseofulvin) cần dùng thêm phương pháp màng chắn cho đến 7 ngày sau khi ngưng dùng thuốc. Nếu thuốc dùng chung kèo dài quá thời gian dùng hết vỉ viên tránh thai, nên bắt đầu dùng vỉ thuốc kế tiếp mà không có thời gian tạm nghỉ.
Thuốc tránh thai bằng đường uống có thể làm ảnh hưởng đến chuyển hóa của các thuốc khác. Vì thế, nồng độ trong huyết tương và trong mô cũng có thể bị ảnh hưởng (ví dụ cyclosporin).
Ghi chú: cần cân nhắc khi kê toa với các thuốc khác.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả của một vài xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm các chỉ số sinh hóa về chức năng gan, tuyến giáp, thượng thận và thận, nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương, ví dụ globulin gắn corticosteroid và các thành phần lipid/lipoprotein, các thông số chuyển hóa carbonhydrate và các chỉ số đông máu và tiêu sợi huyết. Nói chung những thay đổi vẫn ở trong giới hạn xét nghiệm bình thường.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến việc dùng thuốc viên tránh thai được liệt kê trong mục "Cảnh giác". Các tác dụng ngoại ý dưới đây đã được báo cáo trên người dùng viên tránh thai và sự kết hợp không được khẳng định và cũng không được phủ định.
Cơ quanPhổ biến/không phổ biếnHiếm (thấp hơn 1/1000)Rối loạn về mắtKhông dung nạp kính sát tròngRối loạn dạ dày-ruộtBuồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảyRối loạn hệ thống miễn dịchDễ bị nhạy cảm/dị ứngRối loạn chuyển hóa và dinh dưỡngTăng cân, giữ nướcGiảm cânRối loạn hệ thần kinhNhức đầu, đau nửa đầu, giảm ham muốn tình dục, thấy chán nãn, thay đổi tâm tínhGiảm ham muốn tình dụcRối loạn khả năng sinh sản và vúĐau ngực, mềm vú, căng vúThay đổi dịch tiết âm đạo, thay đổi vúRối loạn da và các mô dưới daNgứa, nổi mày đayNổi ban đỏ
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
- Để tránh thai: Các viên thuốc được uống theo thứ tự trên vỉ thuốc, vào cùng một giờ mỗi ngày với một ít nước nếu cần. Mỗi ngày uống 1 viên trong 22 ngày liên tiếp. Các vỉ tiếp theo được bắt đầu sau khi 6 ngày nghỉ không uống thuốc, trong thời gian nghỉ uống thuốc này thường thấy ra máu. Ra máu thường bắt đầu xảy ra vào 2-3 ngày sau khi uống viên cuối cùng và có thể chưa chấm dứt khi bắt đầu dùng sang vỉ thuốc kế tiếp.
- Để điều trị mụn trứng cá: liều dùng Gracial để điều trị mụn trứng cá tương tự như dùng để tránh thai. Để cải thiện tối ưu điều trị mụn trứng cá, cần dùng thuốc từ 3-4 tháng.
Bắt đầu dùng Gracial như thế nào?
- Trước đây chưa dùng biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố (trong tháng trước): Bắt đầu uống thuốc vào ngày 1 của kỳ kinh tự nhiên (tức ngày đầu tiên hành kinh). Cũng có thể bắt đầu dùng từ ngày 2-5, nhưng phải dùng một biện pháp tránh thai bổ sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu của chu kỳ thứ nhất uống thuốc.
- Đổi từ một loại thuốc viên tránh thai phối hợp khác: Tốt nhất nên bắt đầu dùng Gracial vào ngày kế tiếp viên thuốc có hoạt chất cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai trước, nhưng không được muộn hơn ngày kế tiếp ngày cuối cùng nghỉ thuốc thường lệ hoặc viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc trước. Trong trường hợp dùng vòng tránh thai đặt âm đạo hay miếng dán tránh thai, tốt nhất là bắt đầu dùng Gracial vào ngày tháo/rút dụng cụ tránh thai, nhưng vào ngày cuối trước khi dùng dụng cụ kế tiếp.
- Đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progesatogen (minipill, thuốc tiêm, thuốc cấy) hay dụng cụ tử cung phóng thích progestogen (IUS: progestogen-releasing intrauterine system): Có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào khi đang dùng minipill (hoặc vào ngày rút que thuốc cấy hoặc vào ngày rút dụng cụ tử cung phóng thích progestogen, vào ngày lẽ ra phải tiêm liều kế tiếp nếu đang dùng thuốc tiêm), nhưng trong tất cả những trường hợp này nên dùng thêm một biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc.
- Sau khi sẩy thai trong 3 tháng đầu: Có thể bắt đầu dùng thuốc ngay. Nếu được vậy không cần phải dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung.
- Sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 thán giữa: Đối với phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú). Phụ nữ nên bắt đầu dùng thuốc vào ngày 21 đến 28 sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 tháng giữa. Nếu bắt đầu uống muộn hơn, nên dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc. Tuy vậy, nếu dã giao hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng viên tránh thai phối hợp hoặc phải chờ đến khi thấy kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện trở lại.
Xử trí khi quên uống thuốc:
Nếu quên uống 1 viên chưa muộn quá 12 giờ, thì hệu quả tránh thai không giảm. Người phụ nữ cần uống viên thuốc đó ngay khi nhớ ra và viên kế tiếp vào giờ thường lệ.
Nếu quên uống thuốc muộn quá 12 giờ, hiệu quả tránh thai có thể giảm. Cách xử trí khi quên uống thuốc dựa vào hai quy tắc cơ bản sau đây:
1. Không bao giờ để gián đoạn dùng thuốc quá 7 ngày.
2. Cần có 7 ngày uống thuốc không gián đoạn để ức chế thỏa đáng trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng.
Theo đó, trong thực hành hàng ngày có thể dùng những lời khuyên sau đây:
- Tuần 1: Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Ngoài ra, nên dùng một biện pháp tránh thai bằng màng chắn, như bao cao su, trong 7 ngày kế tiếp. Nếu đã giao hợp trong 7 ngày trước, cần xem xét khả năng có thai. Càng quên uống nhiều viên và càng gần khoảng thời gian tạm nghỉ thuốc thì nguy cơ có thai càng cao.
- Tuần 2: Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Không cần dùng biện pháp tránh thai bổ sung với điều kiện là người phụ nữ đã uống thuốc đều đặn đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc đầu tiên quên uống. Tuy nhiên, nếu không đạt điều kiện này hoặc quên uống hơn 1 viên, thì nên dùng thêm một biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.
- Tuần 3: Nguy cơ giảm độ tin cậy khá lớn vì đã gần kề khoảng thời gian tạm nghỉ thuốc. Tuy vậy, bằng cách điều chỉnh lịch trình uống thuốc, vẫn có thể tránh giảm tác dụng tránh thai. Cần tuân thủ một trong hai phương án sau đây, sẽ không cần dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung, miễn là người phụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc đầu tiên quên uống. Nếu không đạt điều kiện này thì nên làm theo phương án thứ nhất trong hai phương án dưới đây và dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.
1. Nên uống viên cuối cùng bị bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó uống thuốc như thường lệ. Khi hết vỉ thuốc đang dùng thì dùng ngay vỉ thuốc mới, không có thời gian tạm nghỉ uống thuốc giữa 2 vỉ. Người phụ nữ có thể không thấy ra máu cho đến khi uống hết vỉ thuốc thứ hai, nhưng cũng có thể thấy rỉ máu hoặc ra máu bất thường trong những ngày dùng thuốc.
2. Cũng có thể khuyên người phụ nữ bỏ vỉ thuốc đang dùng. Tạm nghỉ uống thuốc tối đa là 6 ngày, kể cả những ngày đã quên uống thuốc, rồi sau đó tiếp tục dùng vỉ thuốc mới.
Nếu quên uống thuốc và sau đó không thấy ra máu trong khoảng thời gian bình thường tạm nghỉ uống thuốc phải xét đến khả năng có thai.
Trường hợp rối loạn dạ dày-ruột
Trường hợp rối loạn dạ dày-ruột, sự hấp thu thuốc có thể không hoàn toàn, lúc này cần dùng thêm một biện pháp tránh thai hỗ trợ khác.
Nếu bị ói mửa trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc, sự hấp thu có thể không hoàn toàn. Trong trường hợp này, nên xử trí như lời khuyên khi quên uống thuốc ở mục "Xử trí khi quên uống thuốc", nếu có thể áp dụng được. Nếu người phụ nữ không muốn thay đổi lịch uống thuốc bình thường của mình, thì phải dùng thêm các viên thuốc để dành trong một vỉ thuốc khác.
Cách hoãn và dời ngày hành kinh
Để hoãn kinh nguyệt, người phụ nữ phải tiếp tục dùng vỉ thuốc kế tiếp mà không có giai đoạn tạm nghỉ uống thuốc. Có thể hoãn bao lâu tùy ý cho đến khi hết vỉ thuốc thứ hai (tối đa 15 ngày). Trong thời gian trì hoãn này, người phụ nữ có thể thấy rỉ máu, hoặc ra máu bất thường. Gracial sẽ được uống lại bình thường sau khi tạm nghỉ thuốc 6 ngày.
Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần không như trước đây, có thể rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới bao nhiêu ngày tùy ý. Thời gian nghỉ thuốc càng ngắn, nguy cơ không thấy ra máu càng cao và sẽ thấy rỉ máu hoặc ra máu bất thường trong khi dùng vỉ thuốc thứ hai (như là trễ kinh).
Quá liều
Không có báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chứng có thể xảy ra trong trường hợp này là: buồn nôn, ói mửa, và ở trẻ gái có ra máu âm đạo nhẹ. Không có thuốc đối kháng và chỉ cần điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-30oC.
Nguồn: Vidal Việt Nam 2012
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét